"Trí tuệ giàu lên nhờ cái nó nhận được,con tim giàu lên nhờ cái nó cho đi" - Victor Hugo.You can make a living by what you get, but you can make a life by what you give- Winston Churchill

Sunday, October 9, 2011

Module 5: Getting from A to B

A. MODAL VERBS CAN

+ CAN là một động từ khuyết thiếu, nó chỉ có 2 thì Hiện tại và Quá khứ đơn. Những hình thức khác ta dùng động từ tương đương be able to. CAN cũng có thể được dùng như một trợ động từ để hình thành một số cách nói riêng.

+ Đặc điểm chung của Động từ khuyết thiếu (Modal verbs)

Ngoài những đặc tính như trợ động từ, động từ khuyết thiếu còn có thêm một số đặc tính riêng như sau:

1. Không có TO ở nguyên mẫu và không có TO khi có động từ theo sau.
- We can talk in class.
2. Không có S ở ngôi thứ ba số ít thì Hiện tại.
- She can dance very well
3. Chỉ có nhiều nhất là 2 thì: Thì Hiện tại và thì Quá khứ đơn.
- She can cook meals.
She could cook meals when she was twelve.
Trong những trường hợp khác ta sử dụng những động từ tương đương.

1. CAN có nghĩa là “có thể”, diễn tả một khả năng (ability).
- Can you use mobile phone in class?
2. Trong văn nói (colloquial speech), CAN được dùng thay cho MAY để diễn tả một sự cho phép (permission) và thể phủ định CANNOT được dùng để diễn tả một sự cấm đoán (prohibition).
- You can go to class whenever you want
- You cannot smoke in your room (không viết tách rời CAN và NOT)
3. CANNOT được dùng để diễn tả một điều khó có thể xảy ra (virtual impossibility).
- They cannot fail the exams as they are the best students in TNUT.

B. Quán từ (Mạo từ- Articles) A, AN và THE

1 Định nghĩa: Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

Chúng ta dùng "the" khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó. Ngược lại, khi dùng mạo từ bất định a, an; người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được:

Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:
- Mạo từ xác định (Denfinite article): the
- Maọ từ bất định (Indefinite article): a, an
- Maọ từ Zero (Zero article): thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: coffee, tea; people, clothes
Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa - chỉ đơn vị (cái, con chiếc).

2. Mạo từ bất định (Indefinite articles) - a, an
- Dùng trước danh từ đếm được (số ít) - khi danh từ đó chưa được xác định (bất định). "an" dung cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (nhưng phụ thuộc vào cách phát âm).
Ví dụ: a book, a table
an apple, an orange
- Đặc biệt một số từ "h" được đọc như nguyên âm.
Ví dụ: an hour, an honest man

3. Mạo từ xác định (Definite article)

3.1 Cách đọc: "the" được đọc là [di] khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và đọc là (dơ) khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trừ các nguyên âm):
- The egg the chair
- The umbrellae the book
The được đọc là [dơ] khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/ và /w^n/ như:
- The United Stated
- The Europeans
- The one-eyed man is the King of the blind.
- The university
The được đọc là [di] khi đứng trước danh từ có h không đọc:
- The [di] hour (giờ)
- The [di] honestman
The được đọc là [di: ] khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm:
- Ví dụ: I have forgotten the [di:], er, er the [di:], er, check. (tôi đã bỏ quên cái, à, à..., cái ngân phiếu rồi)

3.2 Một số nguyên tắc chung:

a/ The được dùng trước danh từ chỉ người , vật đã được xác định :
Mạo từ xác định "the" được dùng trước danh từ để diễn tả một ( hoặc nhiều) người , vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới. Khi nói ' Mother is in the garden' (Mẹ đang ở trong vườn), cả người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở đâu. Chúng ta xem những ví dụ khác:
The Vietnamese often drink tea. ( Người Việt Nam thường uống trà nói chung)
We like the teas of Thai Nguyen. ( Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên)
(dùng the vì đang nói đến trà của Thái Nguyên)

b/ The dùng trước danh từ chỉ nghĩa chỉ chủng loại: The có thể dùng theo nghĩa biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài:
- I hate the television. ( Tôi ghét chiếc tivi)
- The whale is a mammal, not a fish. (cá voi là động vật có vú, không phải là cá nói chung)
Ở đây, the television, the whale không chỉ một cái điện thoại hoặc một con cá voi cụ thể nào mà chỉ chung cho tất cả máy điện thoại , tất cả cá voi trên trái đát này.

3.3 Những trường hợp đặc biệt:

a/ Các từ ngữ thông dụng sau đây không dùng the :
- Go to church: đi lễ ở Nhà thờ
- go to the church: đến nhà thờ (ví dụ: để gặp Linh mục)
- Go to market: đi chợ
- go to the market: đi đến chợ (ví dụ: để khảo sát giá cả thị trường)

Chú ý: Tên của lục địa, quốc gia, tiểu bang, tỉnh , thành phố, đường phố, mũi đất, hòn đảo, bán đảo , quần đảo , vịnh , hồ, ngọn núi không dùng mạo từ "the":

b/ Các trường hợp dùng mạo từ the
1/ use of the definite article: The + noun( noun is defined)
- Ví dụ: I want a boy and a cook the boy must be able to speak
- A dog and a cat were traveling together, the cat looked black while the dog

2/ A unique thing exists (Một người, vật duy nhất tồn tại)
Ví dụ:
- The earth goes around the sun.
- The sun rises in the East.

3/ Khi một vật dùng tượng trưng cho cả loài
Ví dụ:
- The horse is a noble animal
- The dog is a faithful animal

4/ So sánh cấp cao nhất
Ví dụ:
- She is the most beautiful girl in this class
- Paris is the biggest city in France

5/ Trước 1 tính từ được dung làm danh từ để chỉ 1 lớp người và thường có nghĩa số nhiều
Ví dụ:
- The one-eyed man is the King of the blind.
- The poor depend upon the rich.

6/ Trước danh từ riêng (proper noun) số nhiều để chỉ vợ chồng hay cả họ ( cả gia đình)
Ví dụ:
- The Smiths always go fishing in the country on Sundays.
- Do you know the Browns?
7/ Trước tên: rặng núi, song, quần đảo, vịnh, biển, đại dương , tên sách và báo chí, và tên các chiếc tàu.
Ví dụ:
- The Thai Binh river; the Philippines , the Times ...
8/ Trước danh từ về dân tộc tôn phái để chỉ toàn thể
Ví dụ:
- The Chinese, the Americans and the French were at war with the Germans
- The Catholics and the protestants believe in Christ
- The Swiss; Dutch; the Abrabs

Source: Collected and Edited from Internet

1 comments:

asahi said...

Hj,em cảm ơn thầy ạ!