Modified and translated by Duong Duc Minh from
http://idiomas.tij.uabc.mx/plurilingua/volumne4no2eng/Article_David_Competencies_of_l
Năng lực giảng dạy (teaching competencies) được định nghĩa là những kiến thức, niềm tin, khả năng, năng lực, giá trị và những thủ thuật (strategies) mà các giáo viên đã sử dụng và được xác định thông qua kết quả của người học (outcome).
Vậy những năng lực mà giáo viên cần có gồm những gì?
+ Theo C.I.C.S UMA, IPN (Centro Interdisciplinario de Ciencias de la Salud, Unidad Milpa Alta, Instituto Politécnico Nacional) thì giáo viên cần có:
• Có kiến thức sư phạm (sử dụng công nghệ, giải thích về những thực tế xã hội, suy nghĩ.logic)
• Biết tương tác xã hội (hòa nhập với xã hội, biết giải quyết những xung đột (conflict) trong xã hội đa văn hóa)
• Biết tổ chức hoạt động dạy học (lập kế hoạch và đánh giá)
• Có tâm lý sư phạm (Psicopedagogy) (chú ý đến nhu cầu và lợi ích, chiến lược và cách thức để làm việc).
• Biết giao tiếp (nghe. nói, đọc và viết)
• Có khả năng phát triển chuyên nghiệp (đào tạo, bồi dưỡng liên tục)
• Biết tổ chức hoạt động dạy học (lập kế hoạch và đánh giá)
• Có tâm lý sư phạm (Psicopedagogy) (chú ý đến nhu cầu và lợi ích, chiến lược và cách thức để làm việc).
• Biết giao tiếp (nghe. nói, đọc và viết)
• Có khả năng phát triển chuyên nghiệp (đào tạo, bồi dưỡng liên tục)
+ Theo Fulquez (2007) thì giáo viên cần biết
- lên kế hoạch thực hiện quá trình dạy và học
- lựa chọn và phát triển nội dung chương trình giảng dạy
- truyền đạt đơn giản, dễ hiểu, và biết lựa chọn thông tin truyền đạt (năng lực giao tiếp)
- sử dụng công nghệ
- lựa chọn và phát triển nội dung chương trình giảng dạy
- truyền đạt đơn giản, dễ hiểu, và biết lựa chọn thông tin truyền đạt (năng lực giao tiếp)
- sử dụng công nghệ
- thiết kế và tổ chức các loại hoạt động khác nhau.
- tương tác và giao tiếp với đồng nghiệp
- tư vấn học tập (tutoring)
- đánh giá
- phản hồi và tự nghiên cứu
- liên kết với các tổ chức giáo dục của trường và sẵn sàng làm việc theo nhóm.
- tương tác và giao tiếp với đồng nghiệp
- tư vấn học tập (tutoring)
- đánh giá
- phản hồi và tự nghiên cứu
- liên kết với các tổ chức giáo dục của trường và sẵn sàng làm việc theo nhóm.
Một cách chung nhất, theo The European Profile for Language Teacher Education: a Frame of Reference, (2004) (cái này VN mình đang bắt đầu nhòm ngó), thì năng lực giảng dạy của giáo viên ngoài quá trình đạo tạo liên tiếp, rèn luyện chuyên nghiệp thì còn cần phải có thêm năng lực hay khả năng tự thân của mỗi người. Chúng ta có thể đặt các năng lực được đề cập dưới đây theo các nhóm như: kiến thức, khả năng, năng lực, giá trị và thái độ giảng dạy:
1. biết sử dụng ngoại ngữ thành thạo cả nói và viết. (cái này khó đối với gv ngoại ngữ đặc biệt ở miền núi)
2. biết nền văn hóa của ngôn ngữ mà mình giảng dạy.
3. biết sử dụng metalanguage.(siêu ngôn ngữ)
4. biết xác định các lý thuyết, phương pháp tiếp cận, phương pháp, kỹ thuật giảng dạy và đánh giá.
5. biết triết lý đằng sau quá trình tự học
6. biết sử dụng phương pháp giảng dạy thích hợp theo ngữ cảnh.
7. có mối liên hệ các viện nghiên cứu quốc tế về giáo dục.
8. biết tự thiết kế bài học (giáo trình).
9. biết thiết kế chương trình giảng dạy và kế hoạch lên lớp.
10. biết thiết kế và áp dụng các thủ thuật học tập cho các đối tượng và nhu cầu học tạp khác nhau.
11.biết thực hiện quản lý lớp học tốt.
12.có xác định nhu cầu của sinh viên
13. có khả năng xác định các vấn đề khi nhập các lớp học khác nhau. (cơ khí học chung với điện)
2. biết nền văn hóa của ngôn ngữ mà mình giảng dạy.
3. biết sử dụng metalanguage.(siêu ngôn ngữ)
4. biết xác định các lý thuyết, phương pháp tiếp cận, phương pháp, kỹ thuật giảng dạy và đánh giá.
5. biết triết lý đằng sau quá trình tự học
6. biết sử dụng phương pháp giảng dạy thích hợp theo ngữ cảnh.
7. có mối liên hệ các viện nghiên cứu quốc tế về giáo dục.
8. biết tự thiết kế bài học (giáo trình).
9. biết thiết kế chương trình giảng dạy và kế hoạch lên lớp.
10. biết thiết kế và áp dụng các thủ thuật học tập cho các đối tượng và nhu cầu học tạp khác nhau.
11.biết thực hiện quản lý lớp học tốt.
12.có xác định nhu cầu của sinh viên
13. có khả năng xác định các vấn đề khi nhập các lớp học khác nhau. (cơ khí học chung với điện)
14. biết xử lý tình huống bất ngờ.
15. biết thúc đẩy quá trình tự học của sinh viên
16. biết phối hợp các hoạt động nhóm.
15. biết thúc đẩy quá trình tự học của sinh viên
16. biết phối hợp các hoạt động nhóm.
17. giúp sinh viên tăng cường khả năng tự đánh giá
18. giúp sinh viên có hứng thú trong quá trình tự học
19. biết và sử dụng và công nghệ thông tin truyền thông mới
18. giúp sinh viên có hứng thú trong quá trình tự học
19. biết và sử dụng và công nghệ thông tin truyền thông mới
20. biết phát huy giá trị đạo đức
21. biết chấp nhận và tôn trọng sự đa dạng
22. biết chịu trách nhiệm và công bằng khi đưa ra quyết định
22. biết chịu trách nhiệm và công bằng khi đưa ra quyết định
23. biết chấp nhận sai lầm của chính
24. biết thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá
25. biết duy trì khả năng nghiên cứu, thúc đẩy các nghiên cứu hành động. (action research)
24. biết thiết kế và sử dụng các công cụ đánh giá
25. biết duy trì khả năng nghiên cứu, thúc đẩy các nghiên cứu hành động. (action research)
26. biết trình bày và đăng các tài liệu nghiên cứu.
27. biết tham gia vào các hoạt động liên quan đến phát triển chuyên môn của mình.
28. biết tham gia vào các dự án với các đồng nghiệp.
29. tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn
30. biết đánh giá năng lực giảng dạy của bản thân.
28. biết tham gia vào các dự án với các đồng nghiệp.
29. tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn
30. biết đánh giá năng lực giảng dạy của bản thân.
Nói tóm lại, những năng lực trên là cần thiết và sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vốn vẫn là mục tiêu hướng tới của mọi cơ sở giáo dục. Hay thì hay đấy, thiết yếu thì thiết yếu đấy nhưng với đời sống xã hội lạm phát 2 con số, lương của một PhD candidate như mình 613.000 VND thì ta nên phải làm gì? Phải làm gì?
Một câu hỏi lớn không lời đáp .... ???????????
0 comments:
Post a Comment